-link đăng ký kênh tại
/ @dr.diquangbuimd2510
CÁCH SỬ DỤNG VÀ LỢI ÍCH GLUCOSAMINE, GINKGO BILOBA
Sau đây là 10 sản phẩm thảo dược và thực phẩm chức năng tại Hoa Kỳ sử dụng:
Dầu cá, Glucosamine hoặc Chondroitin , Probiotics hoặc Prebiotics, Melatonin, Coenzyme Q-10, Echinacea, Nam việt quất, Tỏi, Nhân sâm, Ginkgo biloba.
1. GLUCOSAMINE
Glucosamine được xem là thuốc điều trị để giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình. Việc sử dụng glucosamine trong điều trị viêm thoái hóa khớp ở các vị trí khác ngoài khớp gối không được khuyến cáo, cần có sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Trên thị trường glucosamine với các thành phần khác như chondroitin, các vitamin, khoáng chất.
Glucosamine trên thị truờng có 3 dạng chính: Glucosamine sulfat, glucosamine hydrochorid và N-acetylglucosamine. Glucosamine sulfat được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu và được cho là mang lại tác dụng tích cực.
Dùng glucosamine có thể làm tăng sụn và chất lỏng xung quanh khớp hoặc giúp ngăn ngừa sự phân hủy của chúng.
Glucosamine điều trị đau khớp, viêm khớp dạng thấp, đa xơ cứng và nhiều bệnh lý khác, nhưng không có bằng chứng khoa học tốt nào chứng minh cho những công dụng khác này.Tổng liều 1200 – 1500 mg glucosamine/ngày. Ngoài ra, nếu kết hợp với chondroitin thì liều được khuyên dùng là 1200mg/ngày, nên được dùng cùng hoặc sau khi ăn.
Chondroitin là một chất tự nhiên được hình thành từ các chuỗi đường, giúp cơ thể duy trì chất lỏng và sự linh hoạt trong các khớp.
Glucosamine là một chất tự nhiên còn được tìm thấy trong xương, tủy xương, động vật có vỏ và nấm hiệu quả.
Đục thủy tinh thể. Dung dịch tiêm có chứa chondroitin sulfat và natri hyaluronat được FDA chấp thuận để bảo vệ mắt trong quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Bệnh xương khớp. Dùng chondroitin sulfate bằng đường uống có thể giúp giảm đau xương khớp và cải thiện chức năng, liều 800-1200 mg mỗi ngày, kéo dài đến 2 năm.
Glucosamine sulfate có thể an toàn ở hầu hết người lớn khi sử dụng cho đến 3 năm.
Glucosamine có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ bao gồm đầy hơi, buồn nôn, tiêu chảy và táo bón.
Hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ khi sử dụng nếu bạn có các trường hợp sau:
• Bệnh tiểu đường, Rối loạn chảy máu hoặc đông máu, hen suyễn hoặc dị ứng.
• Ung thư tuyến tiền liệt, cholesterol máu cao, cao huyết áp.
2. GINKO BILOBA
Ginkgo biloba (bạch quả): các sản phẩm bạch quả được làm bằng chiết xuất từ lá xanh phơi khô của cây và thường có sẵn dưới dạng chất chiết xuất lỏng, viên nang, viên nén và trà.
Các thành phần của Ginkgo biloba là flavonoid, là chất chống oxy hóa mạnh giúp bảo vệ tế bào khỏi các gốc tự do có hại và terpenoid cải thiện lưu thông máu bằng cách làm giãn mạch máu và giảm độ "dính" của tiểu cầu.
Hơn 400 thử nghiệm lâm sàng đã được thực hiện với nhiều loại dược tính và công dụng lâm sàng. Chiết xuất lá bạch quả đã được sử dụng để chống oxy hóa, chữa một số vấn đề về mạch máu và điều trị chứng mất trí nhớ, sa sút trí tuệ và thoái hóa điểm vàng, rối loạn lo âu.
Liều lượng của EGb 761 được sử dụng trong các nghiên cứu và được các nhà sản xuất khuyến cáo là 40 mg x 3 lần / ngày hoặc 80 mg x 2 lần / ngày.
1. Chứng sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer
• Cải thiện tư duy và trí nhớ.
• Cải thiện hành vi xã hội tốt hơn.
• Khả năng thực hiện các công việc hàng ngày tốt hơn.
Tuy nhiên, nghiên cứu khác cho thấy rằng bạch quả có thể không cải thiện trí nhớ ở những người khỏe mạnh.
2. Chứng rối loạn lo âu
Ginkgo có thể giúp giảm bớt các triệu chứng lo lắng.
Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Journal of Psychiatric Research giảm lo âu tốt hơn những người dùng giả dược.
3. Tăng nhãn áp
Một nghiên cứu nhỏ đã quan sát sự cải thiện thị lực của những người bị bệnh tăng nhãn áp, những người dùng 120 mg bạch quả mỗi ngày trong khoảng thời gian 8 tuần, có thể giúp những người bị thoái hóa điểm vàng giữ thị lực lâu hơn.
Một số tương tác thuốc có thể xảy ra với
• Alprazolam: thuốc giảm lo âu dùng chung với Ginkgo biloba có thể làm giảm hiệu quả.
• Thuốc chống đông máu và thuốc chống tiểu cầu dùng kèm với Ginkgo biloba tăng nguy cơ chảy máu.
• Có thể gây co giật, giảm hiệu quả của thuốc chống động kinh.
• Dùng chung Fluoxetine (Prozac, Sarafem), Sertraline (Zoloft), và Imipramine (Tofranil) có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.
•Giảm tác dụng của Atorvastatin (Lipitor), thay đổi phản ứng của cơ thể với những loại thuốc tiểu đường.
• Kết hợp với ibuprofen có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Chú ý : Không ăn hạt bạch quả sống hoặc rang vì có thể gây độc, các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng Ginkgo biloba bao gồm: buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, bồn chồn, nôn mửa dị ứng da... Ginkgo chỉ nên được sử dụng sau khi tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Tài liệu tham khảo:
https://www.msdmanuals.com: MSD MANUAL - Phiên bản dành cho chuyên gia https://www.uptodate.com: UPTODATE-Overview of herbal medicine and dietary supplements, Clinical use of ginkgo biloba-08/2022
https://www.webmd.com, medicalnewstoday.com, mayoclinic.org
Информация по комментариям в разработке